Bài tập học kỳ Luật An sinh xã hội.
Đề bài: Ngày 25/5/2014, tại công ty gas X xảy ra vụ tai nạn lao động, nguyên nhân do anh N sai sót trong khâu chiết xuất gas. Hậu quả: anh N chết tại chỗ, anh A, anh B, anh H làm việc gần đó bị thương phải cấp cứu vào bệnh việc điều trị.
Điều trị được 10 ngày do đa chấn thương nặng, nên anh A qua đời. Anh B điều trị thời gian 20 ngày, sau khi ra viện không giám định mức suy giảm khả năng lao động. Riêng anh H phải điều trị 2 tháng, sau khi ra việc anh H được xác định suy giảm 62% khả năng lao động.
Anh chị hãy giải quyết quyền lợi về bảo hiểm xã hội cho những lao động nói trên theo quy định của pháp luật hiện hành. Biết răng: anh N còn một mẹ già 80 tuổi sống cùng gia đình anh, 2 con đang học tiểu học. Anh A, B và H chưa lập gia đình, bố mẹ còn trong độ tuổi lao động.
Bài làm
Câu 1: Phân tích quy định của pháp luật hiện hành về chế độ bảo hiểm hưu trí hàng tháng.
Bài làm
1. Trường họp của anh N và anh A.
Do anh N và anh A đều bị tai nạn và chết nên:
Anh N và anh A được hưởng những quyền lợi sau:
a. Chế độ của người lao động khi bị tai nạn nghề nghiệp.
Căn cứ theo điểm a khoản 1 Điều 39 Luật bảo hiểm xã hội quy định điều kiện hưởng chế độ tai nạn lao động:
Người lao động được hưởng chế độ tai nạn lao động khi có đủ các điều kiện sau đây: Bị tai nạn thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Tại nơi làm việc và trong giờ làm việc;
b) Ngoài nơi làm việc hoặc ngoài giờ làm việc khi thực hiện công việc theo yêu cầu của người sử dụng lao động;
c) Trên tuyến đường đi và về từ nơi ở đến nơi làm việc trong khoảng thời gian và tuyến đường hợp lý; 2. Suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên do bị tai nạn quy định tại khoản 1 Điều này”.
Trong trường hợp này anh N và anh Ađược hưởng chế độ tai nạn lao động vì anh N và anh A bị tai nạn tại nơi làm việc là công ty X và tại giờ làm việc khi anh đang chiết xuất gas. Như vậy chiếu theo điểm a điều này, anh N và anh Mthỏa mãn điều kiện hưởng chế độ của người lao động khi bị tai nạn nghề nghiệp.
Mức Hưởng:
Anh N và anh A được hưởng mức trợ cấp hàng tháng như sau: căn cứ theo khoản 1 điều 43 về trợ cấp hàng tháng:
Điều 43. Trợ cấp hằng tháng
1. Người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 31% trở lên thì được hưởng trợ cấp hằng tháng.
2. Mức trợ cấp hằng tháng được quy định như sau:
a) Suy giảm 31% khả năng lao động thì được hưởng bằng 30% mức lương tối thiểu chung, sau đó cứ suy giảm thêm 1% thì được hưởng thêm 2% mức lương tối thiểu chung;
b) Ngoài mức trợ cấp quy định tại điểm a khoản này, hằng tháng còn được hưởng thêm một khoản trợ cấp tính theo số năm đã đóng bảo hiểm xã hội, từ một năm trở xuống được tính bằng 0,5%, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội được tính thêm 0,3% mức tiền lương, tiền công đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc để điều trị.
Ngoài ra Khoản 3 điều 107 Bộ Luật lao động năm 1994 đã được sửa đổi bổ sung năm 2002 quy định: “Người sử dụng lao động có trách nhiệm bồi thường ít nhất bằng 30 tháng tiền lương và phụ cấp lương (nếu có) cho người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên hoặc cho thân nhân người chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp mà không do lỗi của người lao động. Trong trường hợp do lỗi của người lao động thì cũng được trợ cấp một khoản tiền ít nhất cũng bằng 12 tháng tiền lương và phụ cấp lương (nếu có)”.
b. Chế độ tử tuất.
Cả anh N và anh A đều được hưởng chế độ tử tuất do cả hai anh đều chết trong vụ tai nạn lao động. tuy nhiên:
+> Với anh N và thân nhân của anh N.
Có thân nhân là mẹ già 80 tuổi và hai con đang học tiểu học nên thân nhân của anh trong trường hợp này được hưởng chế độ tử tuất theo quy định của pháp luật hiện hành. Cụ thể như sau:
Thân nhân của người lao động sẽ được hưởng chế độ tử tuất gồm: trợ cấp mai táng, trợ cấp tuất hàng tháng hoặc trợ cấp tuất 1 lần do cơ quan bảo hiểm xã hội chi trả. Căn cứ theo điểm c khoản 1 điều 64 về các trường hợp được hưởng chế độ tử tuất hàng tháng:
1. Người lo mai táng sẽ được nhận trợ cấp mai táng theo quy định tại Điều 63 Luật bảo hiểm xã hội năm 2006, cụ thể:
Các đối tượng sau đây khi chết thì người lo mai táng được nhận trợ cấp mai táng: Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 2 của Luật này đang đóng bảo hiểm xã hội...; Trợ cấp mai táng bằng 10 (mười tháng) lương tối thiểu chung”.
Người lao động thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, do đó sau khi chết người lo mai táng cho người lao động sẽ được nhận trợ cấp mai táng theo quy định nêu trên.
Nếu người lao động có thân nhân thỏa mãn các quy định của pháp luật còn có thể được hưởng trợ cấp tuất hàng tháng theo quy định của điểm c khoản 1 Điều 64 Luật Bảo hiểm xã hội, cụ thể:
“Các đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 63 của Luật này thuộc một trong các trường hợp sau đây khi chết thì thân nhân được hưởng tiền tuất hằng tháng:
... Chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;...
khoản 2 điều64 Luật bảo hiểm xã hội quy định: “Thân nhân của các đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng, bao gồm:
a) Con chưa đủ mười lăm tuổi; con chưa đủ mười tám tuổi nếu còn đi học; con từ đủ mười lăm tuổi trở lên nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;
b) Vợ từ đủ năm mươi lăm tuổi trở lên hoặc chồng từ đủ sáu mươi tuổi trở lên; vợ dưới năm mươi lăm tuổi, chồng dưới sáu mươi tuổi nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;
c) Cha đẻ, mẹ đẻ, cha vợ hoặc cha chồng, mẹ vợ hoặc mẹ chồng, người khác mà đối tượng này có trách nhiệm nuôi dưỡng nếu từ đủ sáu mươi tuổi trở lên đối với nam, từ đủ năm mươi lăm tuổi trở lên đối với nữ;
d) Cha đẻ, mẹ đẻ, cha vợ hoặc cha chồng, mẹ vợ hoặc mẹ chồng, người khác mà đối tượng này có trách nhiệm nuôi dưỡng nếu dưới sáu mươi tuổi đối với nam, dưới năm mươi lăm tuổi đối với nữ và bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên.
Thân nhân quy định tại các điểm b, c và d khoản này phải không có thu nhập hoặc có thu nhập hằng tháng nhưng thấp hơn mức lương tối thiểu chung.
Mức trợ cấp tuất hằng tháng đối với mỗi thân nhân bằng 50% mức lương tối thiểu chung; trường hợp thân nhân không có người trực tiếp nuôi dưỡng thì mức trợ cấp tuất hằng tháng bằng 70% mức lương tối thiểu chung (Khoản 1 điều 65 Luật bảo hiểm xã hội).
Trong tình huống trên ta thấy, Anh N bị chết ngay tại chỗ, anh còn mẹ già 80 tuổi và 2 con đang học tiểu học. Như vậy hai con của anh N đang học tiểu học sẽ được hưởng trợ cấp hàng tháng căn cứ vào điểm a điều này.
Tuy nhiên, với trường hợp mẹ anh N ta có thể chia 2 trường hợp:
_ Trường hợp 1: Nếu mẹ anh N có trợ cấp hưu trí và ưu đãi xã hội bằng mức lương tối thiểu thì mẹ anh N không được hưởng trợ cấp hàng tháng. Căn cứ vào khoản 2 điều 64
2. Thân nhân của các đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng, bao gồm:
a) Con chưa đủ mười lăm tuổi; con chưa đủ mười tám tuổi nếu còn đi học; con từ đủ mười lăm tuổi trở lên nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;
b) Vợ từ đủ năm mươi lăm tuổi trở lên hoặc chồng từ đủ sáu mươi tuổi trở lên; vợ dưới năm mươi lăm tuổi, chồng dưới sáu mươi tuổi nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;
c) Cha đẻ, mẹ đẻ, cha vợ hoặc cha chồng, mẹ vợ hoặc mẹ chồng, người khác mà đối tượng này có trách nhiệm nuôi dưỡng nếu từ đủ sáu mươi tuổi trở lên đối với nam, từ đủ năm mươi lăm tuổi trở lên đối với nữ;
d) Cha đẻ, mẹ đẻ, cha vợ hoặc cha chồng, mẹ vợ hoặc mẹ chồng, người khác mà đối tượng này có trách nhiệm nuôi dưỡng nếu dưới sáu mươi tuổi đối với nam, dưới năm mươi lăm tuổi đối với nữ và bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên.
Thân nhân quy định tại các điểm b, c và d khoản này phải không có thu nhập hoặc có thu nhập hằng tháng nhưng thấp hơn mức lương tối thiểu chung.
_ Trường hợp 2: Nếu mẹ anh N không có trợ cấp hưu trí và ưu đãi xã hội dưới mức lương tối thiểu thì mẹ anh N sẽ được hưởng trợ cấp hàng tháng theo quy định tại khoản 2 điều này.
+> Với anh A:
Anh A cũng được hưởng chế độ tử tuất, gồm mai tang phí.tuy nhiên về việc hưởng trợ cấp hàng tháng của thân nhân anh thì : anh A chưa lập gia đình và bố mẹ anh đnag trong độ tuổi lao động. Bố mẹ anh A sẽ được nhận trợ cấp tử tuất nếu đủ 60 tuổi và không có thu nhập hoặc thu nhập hàng tháng thấp hơn mức tối thiểu chung. Còn nếu bố mẹ anh A không thỏa mãn điều kiện về nhân thân và thu nhập quy định tại điều này thì không được hưởng trợ cấp hàng tháng.
2. Trường hợp của anh B.
Anh B được hưởng chế độ bảo hiểm tai nạn lao động vì căn cứ theo điểm a khoản 1 Điều 39 Luật bảo hiểm xã hội:
Người lao động được hưởng chế độ tai nạn lao động khi có đủ các điều kiện sau đây:
1. Bị tai nạn thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Tại nơi làm việc và trong giờ làm việc;
Tuy nhiên do anh B không đi giám định mức suy giảm khả năng lao động, nên anh B sẽ không được hưởng chế độ trợ cấp hàng tháng do tai nạn lao động. Nếu anh B muốn hưởng trợ cấp hàng tháng, anh B phải đi giám định mức suy giảm khả năng lao động.
3. Trường hợp của anh H.
Anh H cũng được hưởng bảo hiểm tai nạn lao động như anh N, A và B. Ngoài ra anh H còn được hưởng trợ cấp hàng tháng theo quy định của phá luật hiện hành căn cứ vào điều 43. Trợ cấp hằng tháng
1. Người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 31% trở lên thì được hưởng trợ cấp hằng tháng.
2. Mức trợ cấp hằng tháng được quy định như sau:
a) Suy giảm 31% khả năng lao động thì được hưởng bằng 30% mức lương tối thiểu chung, sau đó cứ suy giảm thêm 1% thì được hưởng thêm 2% mức lương tối thiểu chung;
b) Ngoài mức trợ cấp quy định tại điểm a khoản này, hằng tháng còn được hưởng thêm một khoản trợ cấp tính theo số năm đã đóng bảo hiểm xã hội, từ một năm trở xuống được tính bằng 0,5%, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội được tính thêm 0,3% mức tiền lương, tiền công đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc để điều trị.
Như vậy theo khoản 1 của điều này, anh H sẽ được hưởng trợ cấp hàng tháng.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Luật bảo hiểm xã hội, năm 2006.
2. Luật lao động năm 1994 đã được sửa đổi bổ sung năm 2002.
3. http://www.moj.gov.vn/
4. baohiemxahoi.gov.vn
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét