Bài 1
Ngày 20/9/2013, B là công dân Việt Nam đi du lịch tại Lào đã có hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản của H (công dân Lào) 10 ngàn USD. Ngày 20/10/2013 tại Viêng Chăn, do mâu thuẫn cá nhân nên B đã có hành vi giết chết C (công dân Lào) nhưng cơ quan tư pháp của Lào không biết. Sau khi về Việt Nam, các hành vi phạm tội nêu trên của B bị phát hiện và B bị bắt giữ. Hỏi:
1. Tội giết người và tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản mà B thực hiện tại Lào có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo luật hình sự Việt Nam không? Tại sao? (2 điểm)
2. B có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội giết người và tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản theo luật hình sự của Lào không? Tại sao? (biết rằng bộ luật hình sự của Lào có quy định tội giết người và tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản) (2 điểm)
3. Khẳng định tội giết người (Điều 93 Bộ luật Hình sự) và tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản (Điều 139 Bộ luật Hình sự) là tội phạm đặc biệt nghiêm trọng là đúng hay sai? Tại sao? (2 điểm)
4. Xác định những điều kiện khách quan của tội phạm có trong tình huống nêu trên? (1 điểm)
Tham khảo bài tập tương tự về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản và giết người tại Lào: Bài tập nhóm Hình sự 1 - Tội giết người và Tội sử dụng mạng máy tính, mạng viễn thông, mạng Internet hoặc thiết bị số thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản
Bài 2
Nghi ngờ vợ có con với H (người yêu cũ của vợ mình), C đã giết chết đứa con mà vợ mới sinh được 5 ngày tuổi. H bị Tòa án xử phạt 15 năm tù về tội giết người theo quy định tại Điều 93 Bộ luật Hình sự. Hỏi:
1. Căn cứ vào hình phạt 15 năm tù Tòa án đã tuyên đối với H khẳng định tội giết người mà H thực hiện là tội phạm rất nghiêm trọng là đúng hay sai? Tại sao? (1 điểm)
2. Giả sử H là người Đài Loan sang Việt Nam lấy vợ thì vấn đề TNHS của H được giải quyết như thế nào? (3 điểm)
3. Xác định khách thể và đối tượng tác động của tội phạm mà H đã thực hiện (1 điểm)
4. Nếu trong quá trình điều tra xác định được H đang mắc bệnh tâm thần thì H có phải chịu trách nhiệm hình sự về hành vi của mình không? Tại sao? (2 điểm)
3. Khẳng định tội giết người (Điều 93 Bộ luật Hình sự) và tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản (Điều 139 Bộ luật Hình sự) là tội phạm đặc biệt nghiêm trọng là đúng hay sai? Tại sao? (2 điểm)
4. Xác định những điều kiện khách quan của tội phạm có trong tình huống nêu trên? (1 điểm)
Tham khảo bài tập tương tự về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản và giết người tại Lào: Bài tập nhóm Hình sự 1 - Tội giết người và Tội sử dụng mạng máy tính, mạng viễn thông, mạng Internet hoặc thiết bị số thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản
Bài 2
Nghi ngờ vợ có con với H (người yêu cũ của vợ mình), C đã giết chết đứa con mà vợ mới sinh được 5 ngày tuổi. H bị Tòa án xử phạt 15 năm tù về tội giết người theo quy định tại Điều 93 Bộ luật Hình sự. Hỏi:
1. Căn cứ vào hình phạt 15 năm tù Tòa án đã tuyên đối với H khẳng định tội giết người mà H thực hiện là tội phạm rất nghiêm trọng là đúng hay sai? Tại sao? (1 điểm)
2. Giả sử H là người Đài Loan sang Việt Nam lấy vợ thì vấn đề TNHS của H được giải quyết như thế nào? (3 điểm)
3. Xác định khách thể và đối tượng tác động của tội phạm mà H đã thực hiện (1 điểm)
4. Nếu trong quá trình điều tra xác định được H đang mắc bệnh tâm thần thì H có phải chịu trách nhiệm hình sự về hành vi của mình không? Tại sao? (2 điểm)
Bài 3
A 30 tuổi đã lôi kéo B (15 tuổi) cùng thực hiện hành vi bắt cóc em họ của B là C (5 tuổi) để đòi bố mẹ C phải nộp tiền chuộc là 150 triệu đồng. Hành vi của A và B bị xử lý về tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản theo quy định tại khoản 2 Điều 134 BLHS. Hỏi:
1. Căn cứ quy định tại khoản 3 Điều 8 BLHS, hãy xác định tội của A và B thuộc loại tội phạm nào? (1,5 điểm).
2. Xác định những dấu hiệu thuộc mặt khách quan của vụ án nêu trên (1,5 điểm)
3. Trong vụ án trên có đồng phạm không? Tại sao? (2 điểm)
4. Phân tích lỗi của A và B trong tình huống trên? (1 điểm)
5. Xác định giai đoạn thực hiện tội phạm đối với hành vi phạm tội của A và B trong tình huống nêu trên. (1 điểm)
Tham khảo: Tội bắt cóc - Bài tập tình huống Luật Hình sự 1 8 điểm
Bài 4
H phạm tội trộm cắp tài sản của N trị giá 400 triệu đồng. Hành vi của H được quy định tại điểm a khoản 3 Điều 138 bộ luật hình sự. H bị đưa ra xét xử và bị Tòa án xử phạt 7 năm tù. Hỏi:
1. Căn cứ vào quy định phân loại tội phạm (khoản 3 Điều 8 BLHS) thì loại tội mà H thực hiện thuộc loại tội gì? Tại sao? (1,5 điểm)
2. Hành vi phạm tội của H thuộc trường hợp cấu thành tội phạm cơ bản, cấu thành tội phạm tăng nặng hay cấu thành tội phạm giảm nhé, tại sao? (1 điểm)
3. Phân tích khách thể và đối tượng tác động của tội phạm trong vụ án trên? (1 điểm)
4. Nếu tính đến ngày thực hiện hành vi trộm cắp tài sản trên đây, h mới 15 tuổi 6 tháng thì việc xét xử và kết án đối với H như trên là đúng hay sai, tại sao? (1,5 điểm)
5. Giả sử H thực hiện hành vi trộm cắp tài sản nói trên ở nước ngoài thì vấn đề trách nhiệm hình sự của H được giải quyết thế nào? Căn cứ pháp lý? (2 điểm)
Gợi ý: Các ý 1,2 và 5 của bài tập các bạn có thể tham khảo cách làm tại: Tội trộm cắp tài sản - Bài tập nhóm Luật Hình sự 1
Bài 5
Vì có thù với C, T đưa súng ngắn K54 (súng quân dụng trang trí trong quân đội cho H và thuê H giết C. H đã phục kích và bắn C bị thương. H có thể bắn tiếp để giết chết C theo kế hoạch vì C không thể chạy được và tại hiện trường cũng không có gì cản trở H làm việc đó. Tuy nhiên, H đã không bắn nữa và để mặc C tại hiện trường. C được K bắt gặp đưa đi cấp cứu, kết quả C không chết mà chỉ bị thương tỉ lệ thương tật là 35%. Hỏi:
1. Trách nhiệm hình sự của T và H trong vụ án này như thế nào và giải thích rõ tại sao? (2 điểm)
2. Nếu H không bắn tiếp được vì đã hết đạn và có người đi tới nên bỏ về và C cũng chỉ bị thương thì TNHS của T và H được giải quyết như thế nào? (2 điểm)
3. Giả thiết rằng khi vụ án được khởi tố và điều tra thì H là người đang mắc bệnh tâm thần, H có phải chịu TNHS về hành vi của mình không? Tại sao? (2 điểm)
4. Giả sử C đã bị bắn chết, hành vi của T và H được xác định là đồng pham tội giết người thì T và H sẽ bị áp dụng khoản 1 hay khoản 2 Điều 93 BLHS (1 điểm)
A 30 tuổi đã lôi kéo B (15 tuổi) cùng thực hiện hành vi bắt cóc em họ của B là C (5 tuổi) để đòi bố mẹ C phải nộp tiền chuộc là 150 triệu đồng. Hành vi của A và B bị xử lý về tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản theo quy định tại khoản 2 Điều 134 BLHS. Hỏi:
1. Căn cứ quy định tại khoản 3 Điều 8 BLHS, hãy xác định tội của A và B thuộc loại tội phạm nào? (1,5 điểm).
2. Xác định những dấu hiệu thuộc mặt khách quan của vụ án nêu trên (1,5 điểm)
3. Trong vụ án trên có đồng phạm không? Tại sao? (2 điểm)
4. Phân tích lỗi của A và B trong tình huống trên? (1 điểm)
5. Xác định giai đoạn thực hiện tội phạm đối với hành vi phạm tội của A và B trong tình huống nêu trên. (1 điểm)
Tham khảo: Tội bắt cóc - Bài tập tình huống Luật Hình sự 1 8 điểm
Bài 4
H phạm tội trộm cắp tài sản của N trị giá 400 triệu đồng. Hành vi của H được quy định tại điểm a khoản 3 Điều 138 bộ luật hình sự. H bị đưa ra xét xử và bị Tòa án xử phạt 7 năm tù. Hỏi:
1. Căn cứ vào quy định phân loại tội phạm (khoản 3 Điều 8 BLHS) thì loại tội mà H thực hiện thuộc loại tội gì? Tại sao? (1,5 điểm)
2. Hành vi phạm tội của H thuộc trường hợp cấu thành tội phạm cơ bản, cấu thành tội phạm tăng nặng hay cấu thành tội phạm giảm nhé, tại sao? (1 điểm)
3. Phân tích khách thể và đối tượng tác động của tội phạm trong vụ án trên? (1 điểm)
4. Nếu tính đến ngày thực hiện hành vi trộm cắp tài sản trên đây, h mới 15 tuổi 6 tháng thì việc xét xử và kết án đối với H như trên là đúng hay sai, tại sao? (1,5 điểm)
5. Giả sử H thực hiện hành vi trộm cắp tài sản nói trên ở nước ngoài thì vấn đề trách nhiệm hình sự của H được giải quyết thế nào? Căn cứ pháp lý? (2 điểm)
Gợi ý: Các ý 1,2 và 5 của bài tập các bạn có thể tham khảo cách làm tại: Tội trộm cắp tài sản - Bài tập nhóm Luật Hình sự 1
Bài 5
Vì có thù với C, T đưa súng ngắn K54 (súng quân dụng trang trí trong quân đội cho H và thuê H giết C. H đã phục kích và bắn C bị thương. H có thể bắn tiếp để giết chết C theo kế hoạch vì C không thể chạy được và tại hiện trường cũng không có gì cản trở H làm việc đó. Tuy nhiên, H đã không bắn nữa và để mặc C tại hiện trường. C được K bắt gặp đưa đi cấp cứu, kết quả C không chết mà chỉ bị thương tỉ lệ thương tật là 35%. Hỏi:
1. Trách nhiệm hình sự của T và H trong vụ án này như thế nào và giải thích rõ tại sao? (2 điểm)
2. Nếu H không bắn tiếp được vì đã hết đạn và có người đi tới nên bỏ về và C cũng chỉ bị thương thì TNHS của T và H được giải quyết như thế nào? (2 điểm)
3. Giả thiết rằng khi vụ án được khởi tố và điều tra thì H là người đang mắc bệnh tâm thần, H có phải chịu TNHS về hành vi của mình không? Tại sao? (2 điểm)
4. Giả sử C đã bị bắn chết, hành vi của T và H được xác định là đồng pham tội giết người thì T và H sẽ bị áp dụng khoản 1 hay khoản 2 Điều 93 BLHS (1 điểm)
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét